Điều trị bệnh bại huyết ở gia cầm

Điều trị bệnh bại huyết ở gia cầm
Bại huyết ở gia cầm là bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan rộng cho nhiều loại gia cầm. Bệnh gây tỷ lệ chết cao, làm thiệt hại lớn trong chăn nuôi nếu không nắm bắt được các biện pháp điều trị và phòng ngừa kịp thời.

Tác nhân gây bệnh 

Bệnh bại huyết trên gia cầm do trực khuẩn Riemerella anatipestifer (RA) Gram âm, thuộc họ Flavobacteriaceae gây ra. Vi khuẩn Riemerella anatipestifer có khoảng 21 serotype khác nhau và không có khả năng bảo hộ chéo. Thời gian ủ bệnh 2 – 5 ngày. Trong môi trường ẩm thấp và ở nền chuồng, vi khuẩn có thể sống từ 13 – 27 ngày, vi khuẩn dễ bị tiêu diệt bởi các thuốc khử trùng thông thường.

Bệnh lây lan rộng trên vịt, ngan; ít xảy ra ở ngỗng, gà tây; các loài chim nước, gà và gà lôi thỉnh thoảng có thể bị mắc bệnh. Bệnh thường ghép với bệnh E.coli, tụ huyết trùng gây tỷ lệ chết cao trên vịt, ngan.

Bệnh có thể lây trực tiếp hoặc gián tiếp từ gia cầm bệnh sang gia cầm khỏe. Bệnh được lây từ gia cầm bệnh sang gia cầm khỏe theo 3 cách: qua đường hô hấp; qua đường tiêu hóa (thức ăn, nước uống); qua các vết tổn thương trên da, đặc biệt là bàn chân.

Triệu chứng

Ở vịt, ngan: Mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh nhưng vịt, ngan con 1 – 7 tuần tuổi dễ mắc bệnh nhất; vịt, ngan nhỏ hơn 5 tuần tuổi thường chết trong 1 – 2 ngày sau khi xuất hiện các triệu chứng lâm sàng. Thời gian nung bệnh thường 2 – 5 ngày. Tỷ lệ chết khoảng 75%, nếu ghép với bệnh khác, tỷ lệ chết cao hơn.

Vịt, ngan bị bệnh thường có triệu chứng như sau: Tiêu chảy, phân màu xanh lá cây; Ủ rũ, chảy nước mắt, nước mũi, ho nhẹ, hắt hơi; Sưng phù đầu, cổ; ngoẹo cổ; mất thăng bằng; Viêm khớp, đi lại khó khăn; Hay nằm ngửa, hai chân bơi chèo; Ở vịt đẻ có hiện tượng ống dẫn trứng bị viêm, bên trong chứa nhiều dịch màu vàng; Một số con vịt bị chết đột ngột khi chưa rõ các triệu chứng.

Bệnh thường xảy ra ở gà tây từ 5 – 15 tuần tuổi. Gà thường có biểu hiện khó thở, buồn ngủ, lưng gù, lờ đờ và cổ bị xoắn, viêm khớp, viêm bàn chân, viêm da.

Chẩn đoán, bệnh tích

Mổ khám và kiểm tra vịt bệnh sẽ có nhiều bệnh tích điển hình. Gan và lách sưng, gan bị tổn thương. Viêm màng ngoài tim, viêm túi khí, viêm màng não, viêm vòi trứng, viêm sưng khớp, đôi khi bị mòn sụn khớp. Đặc trưng nhất là sự tiết dịch có sợi huyết (fibrin) ở màng bao tim, trên bề mặt gan và viêm túi khí.

Khi bệnh mới phát, bao tim trắng đục, sau đó, bao tim có nhiều fibrin, có thể viêm dính màng tim và cơ tim. Gan, lách có thể sưng to, gan có thể bị bao phủ bởi một lớp fibrin trắng đục. Vi khuẩn tấn công vào hệ thần kinh trung ương, gây viêm não. Bệnh ở giai đoạn cuối, tất cả các cơ quan nội tạng đều được bao phủ bởi lớp fibrin. Ngoài ra, có thể gặp bệnh tích viêm khớp, viêm da có mủ trên gia cầm bệnh.

Dựa vào triệu chứng, bệnh tích để chẩn đoán bệnh nhưng dễ nhầm lẫn với một số bệnh như E.coli, viêm đường hô hấp, dịch tả vịt. Để chẩn đoán chính xác bệnh, cần xét nghiệm bệnh phẩm trong phòng thí nghiệm bằng phương pháp PCR.

Điều trị

Cách ly hoàn toàn những con có triệu chứng bệnh để tiến hành điều trị sớm. Có thể sử dụng kháng sinh, hóa dược như Ceptiofur hoặc Penicillin kết hợp với Streptomycin hoặc Sulfaquinoxaline; bổ sung vitamin; liều lượng, cách dùng theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Khi hết liệu trình điều trị, cần bổ sung men tiêu hóa hoặc chế phẩm vi sinh hữu ích để cải thiện khả năng tiêu hóa, hấp thu dinh dưỡng, giúp vịt, ngan nhanh bình phục. Kết hợp với việc điều trị bệnh, cần chăm sóc, nuôi dưỡng gia cầm tốt, vệ sinh, khử trùng môi trường để bệnh không tái phát.

Phòng bệnh

Tăng cường công tác vệ sinh phòng bệnh: Chăn nuôi an toàn sinh học. Thực hiện tốt 3 nguyên tắc an toàn sinh học, đặc biệt cần đảm bảo cách ly gia cầm (giữa các đàn, các giống, các lứa tuổi) 

và với môi trường bên ngoài; vệ sinh môi trường chăn nuôi sạch sẽ, khử trùng định kỳ chuồng nuôi và môi trường xung quanh. Đặc biệt, cần đảm bảo cách ly giữa các đàn và với môi trường bên ngoài. Bệnh chịu tác động từ môi trường rất lớn do mầm bệnh phân tán ở khắp nơi như: nguồn nước mặt, trạm ấp, dụng cụ chăn nuôi, chất độn chuồng… nên cần chú ý vấn đề chăm sóc nuôi dưỡng.

Thay và kiểm tra chất độn chuồng. Chăm sóc tốt, thức ăn đủ lượng chất, cân đối, cấp đủ nước uống. Bổ sung một trong các chế phẩm 

như: B-Complex, men vi sinh, khoáng, premix. Bằng cách trộn vào thức ăn hoặc nước uống để tăng cường tiêu hóa, nâng cao sức đề kháng.

 Phát hiện sớm, cách ly và áp dụng các biện pháp thích hợp để điều trị. Chuồng trại, bãi đỗ, sàn nuôi nhốt vịt phải được vệ sinh sạch. 

Dùng vôi bột hoặc dung dịch thuốc sát trùng sau mỗi lứa nuôi hoặc xử lý định kỳ 10 – 15 ngày/lần.