Giá lúa gạo hôm nay 4/6/2024: Giá gạo xuất khẩu giảm nhẹ 2 USD/tấn
Giá lúa gạo hôm nay, ngày 4/6 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục điều chỉnh tăng với gạo và giữ ổn định với lúa.
Trong đó với mặt hàng lúa, cập nhật từ từ Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, lúa IR 50404 giá dao động quanh mốc 7.400 - 7.500 đồng/kg; lúa OM 5451 giá ổn định 7.600 - 7.700 đồng/kg; lúa OM 380 dao động từ 7.500 - 7.600 đồng/kg. Nàng Hoa 9 giá 7.600 - 7.700 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg; lúa Đài thơm 8, lúa OM 18 và lúa Nhật đều có cùng giá bán khoảng 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Cũng theo đó, thị trường nếp không ghi nhận điều chỉnh mới. Cụ thể, nếp đùm 3 tháng (khô) đi ngang với giá từ 9.000 đồng/kg đến 9.100 đồng/kg. Tương tự, 9.700 - 10.000 đồng/kg là giá bán được áp dụng với nếp Long An (khô). Mặt khác, nếp 3 tháng (tươi) và nếp Long An (tươi) tiếp tục ổn định trong ngày hôm nay.
Ghi nhận tại các địa phương, như Tiền Giang, An Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp hôm nay nguồn gạo về ít lại, nhu cầu mua gạo của các kho đều, giá tiếp đà tăng 100 - 200 đồng/kg. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 10.800 - 10.850 đồng/kg, tăng 150 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 duy trì ổn định ở mức 13.150 - 13.250 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá tăng 100 - 200 đồng/kg. Theo đó, giá tấm IR 504 duy trì ổn định ở mức 10.400 - 10.600 đồng/kg. Trong khi đó, cám khô lại giảm 100 đồng/kg xuống còn 4.600 - 4.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo đi ngang. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 26.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 19.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 18.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.000 - 19.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 18.500 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm hôm nay có điều chỉnh tăng nhẹ, giá tăng 100 - 200 đồng/kg. Hiện giá cám khô có giá ở mức 7.250 - 7.350 đồng/kg. Theo đó, giá tấm IR 504 duy trì ổn định ở mức 10.400 - 10.600 đồng/kg. Trong khi đó, cám khô lại giảm 100 đồng/kg xuống còn 4.600 - 4.700 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay tiếp tục đà giảm. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo tiêu chuẩn 5% tấm hiện ở mức 577 USD/tấn, giảm 2 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 558 USD/tấn; gạo 100% tấm duy trì ổn định ở mức 478 USD/tấn.
Trong chưa đầy nửa năm, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam từ cao hàng đầu thế giới đã đảo chiều, giảm về thấp nhất trong nhóm các nước xuất khẩu chủ lực.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 4/6/2024
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 7.800 - 8.000 | - |
OM 18 | Kg | 7.800 - 8.000 | - |
IR 504 | Kg | 7.400 - 7.500 | - |
OM 5451 | Kg | 7.600 - 7.700 | - |
Nàng Hoa 9 | Kg | 7.600 - 7.700 | - |
Lúa Nhật | Kg | 7.800 - 8.000 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 9.800 - 10.000 | - |
OM 380 | Kg | 7.500 - 7.600 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 10.800 - 10.850 | +150 |
Gạo TP 504 | Kg | 13.150 - 13.250 | 0 |
Dữ liệu từ Hiệp hội lương thực Việt Nam (VFA) cho thấy chốt phiên ngày 30/5, giá gạo 5% tấm của Việt Nam tiếp tục giảm 4 USD so với phiên trước đó xuống 574 USD một tấn - thấp nhất trong top 6 nước xuất khẩu hàng đầu thế giới.
Theo số liệu từ Seasia Stats - trang thống kê về các nước Đông Nam Á - năm 2023, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam, Pakistan, Mỹ, Trung Quốc là những quốc gia xuất khẩu gạo top đầu thế giới.
Hiện, mỗi tấn gạo Việt thấp hơn hàng trăm USD so với gạo Mỹ, 46 USD so với Thái Lan và thấp hơn 19 USD so với hàng Pakistan, Myanmar.
* Thông tin mang tính tham khảo.