Kỹ thuật nuôi bò sinh sản nhốt chuồng

Kỹ thuật nuôi bò sinh sản nhốt chuồng
Nuôi bò sinh sản nhốt chuồng đang là hướng đi thu hút nhiều hộ nông dân đầu tư nhằm gia tăng thu nhập, cải thiện đời sống.

Chọn bò giống

Một trong những yếu tố quyết định đến thành công của nuôi bò sinh sản là lựa chọn giống bò. Để chọn giống bò tốt, người nuôi cần lưu ý: Nhìn bộ phận vú của bò, 4 vú phải phát triển đều nhau, da không quá dày, mềm mại, thấy được tĩnh mạch nổi lên. Phần khung xương sườn phải nở rộng, phần bụng to vừa phải, lưng thẳng. Chân khỏe, trụ vững, móng không được hở. Phần mông (khung xương chậu) nở rộng. Đầu không quá to, mõm và mũi phải to, rộng, răng trắng sáng phát triển đồng đều. Cổ thanh mảnh, nhiều nếp nhăn. Nhìn nhanh nhẹn, khỏe mạnh, nhìn lành tính, cơ thể phát triển cân đối, lớp lông trên da không quá rậm.

Chuồng trại

Chuồng nuôi được xây dựng dựa trên số lượng đàn bò và quy mô chăn nuôi hộ gia đình hay trang trại. Chăn nuôi bò theo hình thức nhốt chuồng là bò sẽ được chăm sóc nuôi dưỡng tại chuồng nên yêu cầu chuồng trại phải đảm bảo được đầy đủ các bộ phận như nền, mái, rào chắn xung quanh, máng ăn, máng uống, hố chứa phân. Hướng chuồng tốt nhất vẫn là hướng Nam hoặc Đông Nam, đây là hướng tránh gió đón nắng, rất tốt cho sức khỏe và sự phát triển của bò. Chọn vùng đất cao ráo, thoáng mát, không đọng nước, cách xa khu vực sinh sống của con người để xây chuồng. Cần phải có 1 khoảng sân trống để bò vận động. Nền chuồng phải khô ráo, có độ dốc hướng về các rãnh thoát nước. Có thể để nền đất (được nện chặt) hoặc tráng xi măng, nền gạch… Hệ thống thoát nước phải hoạt động tốt. Có thể ngăn thành các ô rộng để nuôi nhốt 5 - 7 con cùng một chuồng hoặc dùng ống kẽm hàng cũi để nuôi nhốt riêng thành từng con.

Nước uống

Mỗi ngày nên cho bò ăn tổng lượng thức ăn 35 - 37 kg, tính cho bò cái có trọng lượng 240 - 260 kg/con.

Đối với thức ăn thô xanh: Đây là nguồn cung cấp dưỡng chất chủ yếu cho bò sinh sản. Tỷ trọng trong tổng lượng thức ăn 24 - 25 kg/con/ngày (chiếm đến 70%).

Đối với thức ăn khô: Chiếm 20% trong tổng khẩu phần ăn, tức là khoảng 7 -8 kg/con/ngày hoặc có thể cho ăn theo tỷ lệ bằng 3% trọng lượng cơ thể.

10% còn lại trong khẩu phần ăn là thức ăn tinh bao gồm các loại có sẵn trên thị trường, hoặc có thể tự trộn từ các loại thức ăn như cám gạo, ngô, bột cá, các loại đạm khô…

Nước uống

Phải cung cấp lượng nước sạch đầy đủ cho bò mỗi ngày. Thông thường, cơ thể của bò trưởng thành cần 40 - 50 lít nước/ngày. Ngoài ra, nếu nhiệt độ không khí lạnh thì có thể giảm lượng nước xuống 20 - 25 lít/ngày, vào mùa nắng nóng có thể lên 60 - 70 lít/ngày.

Chăm sóc

Sát khuẩn chuồng trại định kỳ bằng Benkocid, Cloramin 3 - 5%. Sau mỗi đợt nuôi dùng nước vôi 20% quyét toàn bộ khu vực chuồng nuôi.

Cung cấp đầy đủ thức ăn theo tiêu chuẩn cho từng giai đoạn sinh trưởng.

Nước uống đủ và sạch.

Thực hiện tiêm phòng vaccine cho bò. Định kỳ tẩy giun, ve, ký sinh trùng.

Thường xuyên theo dõi bò, chăm sóc bò để kịp thời phát hiện các dấu hiệu bò bị bệnh đầu tiên để có những biện pháp trị bệnh kịp thời.

Phối giống

Tuổi phối giống lần đầu của bò mẹ là khi được 1,5 tuổi với trọng lượng yêu cầu phải nặng từ 170 kg trở lên. Khi thấy bò có nhiều dấu hiệu như biếng ăn, phần âm hộ chuyển sang màu hồng đỏ, hay rống, nhảy lên cơ thể con bò khác… chứng tỏ bò đã đến thời kỳ động dục. Đây là thời điểm thích hợp để cho bò cái phối giống. Trong vòng 10 - 20 giờ khi bò có dấu hiệu động dục là thời điểm phối giống hiệu quả nhất.

Chăm sóc bò cái mang thai

Khi bò cái đã mang thai, thức ăn phải cho bò ăn đủ 35 - 40 kg thức ăn, bao gồm thức ăn xanh chiếm 70 - 80%, thức ăn khô (rơm ủ) 2 - 3 kg/con, 1 - 2 kg thức ăn tinh trộn sẵn, bổ sung thêm muối, bột xương, khoáng chất… Đảm bảo đủ lượng nước cho bò, bởi giai đoạn cuối thai kỳ nhu cầu nước sẽ tăng lên rất nhiều có thể tăng gấp đôi lượng nước lúc bình thường.

Cho bò nghỉ ngơi, không kéo nặng hay cày bừa. Bò cái mang thai khoảng 280 - 285 ngày. Nếu quá trình sinh nở gặp trở ngại, phải can thiệp giúp bò. Cắt dây rốn cho bê con, dùng Iodine để sát trùng. Sau đó để bê con nằm bên cạnh bò mẹ.